Danh lục tiên tri Tiên tri

Danh lục 24 tiên tri

Số thứ tựTên tiếng AnhTên tiếng Hebrew cổTên tiếng Ả Rập cổTên tiếng Trung Quốc
1Adamאָדָםآدم (Ādam)亚当 / 阿丹
2Enochחֲנוֹךְإدريس (Idrīs)以诺 / 易德立斯
3Methuselahמְתוּשֶׁלַחصَالِحٌ (Saleh)玛士撒拉 / 撒里哈
4Noahנֹחַنُوحٌ (Nūḥ)诺亚 / 努哈
5Eberעֵבֶרهُوْد (Hūd)希伯 / 呼德
6Abrahamאַבְרָהָםإِبْرَاهِيْمُ (Ibrāhīm)亚伯拉罕 / 易卜拉欣
7Ishmaelיִשְׁמָעֵאלإِسْمَاعِيْل (Ismāʿīl)以实玛利 / 易司玛仪
8Isaacיצחקإِسْحَاق (Isḥāq)以撒 / 易斯哈格
9Jacobיַעֲקֹבيَعْقُوب (Yaqub)雅各 / 叶尔孤白
10Lotלוֹטلوط (Lūṭ)罗得 / 鲁特
11Jobאִיּוֹבأيوب (Ayūb)约伯 / 艾尤卜
12Josephיוֹסֵףيُوسُف (Yūsuf)约瑟 / 优素福
13Jethroיִתְרוֹشُـعَـيْـب (Shuaib)叶忒罗 / 舒阿卜
14Aaronאַהֲרֹןهارون (Hārūn)亚伦 / 哈伦
15Mosesמֹשֶׁהموسى (Mūsā)摩西 / 穆萨
16Davidדָּוִדدَاوُود (Dāwūd)大卫 / 达伍德
17Solomonשְׁלֹמֹהسُلَيْمَان (Sulaimān)所罗门 / 苏莱曼
18Elijahאֵלִיָּהוּإلياس (Ilyās)以利亚 / 易勒雅斯
19Elishaאֱלִישָׁעاليسع (Alyasa)以利沙 / 艾勒叶赛
20Isaiahיְשַׁעְיָהוּذو الكفل (Dhu al-Kifl)以赛亚 / 助勒基福勒
21Jonahיוֹנָהيُونُس (Yunus)约拿 / 优努斯
22John (Giăng Báp-tít)יוֹחָנָן הַמַּטְבִּילيحيى (Yaḥyā)约翰 / 叶哈雅
23Zechariahזְכַרְיָהزكريا (Zakariyā)撒迦利亚 / 宰凯里亚
24Jesusיֵשׁוּعِيسَى (Īsā)耶稣 / 尔撒

Danh lục tiên tri cuối cùng

Muhammad ở ngoài Kaaba, do quy định giáo lí nên dùng mạng che mặt màu trắng để che đậy hình tượng khuôn mặt của Muhammad, thuộc thời kì đế quốc Ottoman.

Muhammad xuất thân từ gia tộc Hashem của bộ lạc QurayshMecca, từ nhỏ đã là trẻ mồ côi.

Ông ta từng làm nghề chăn nuôi gia súc, sau đó theo chân bác trai Abu Talib (en) làm nghề buôn bán, đến rất nhiều nơi ở PalestineSyria. Trong khoảng thời gian đi buôn, Muhammad đã lĩnh hội được tri thức, nâng cao tài năng, đã có hiểu biết sâu sắc và hệ thống về sông núi tự nhiên, phong thổ nhân tình, văn hoá vùng miền, cơ cấu dân số và tín ngưỡng tinh thần ở bán đảo Ả Rập và lưu vực Lưỡng Hà. Ngoài ra, ông còn học được các tài nghệ truyền thống Ả Rập như quan trắc khí tượng, dự đoán bão cát và chữa bệnh. Tất cả điều này đều đã đặt nền móng cho ông sau này phục hưng chính giáo Islambán đảo Ả Rập. Muhammad quá nghèo, hoài bão lớn lao của ông vì không có sự hỗ trợ tiền bạc và địa vị nên không có cách nào thực hiện được. Lúc 25 tuổi, Muhammad đã kết hôn với một bà goá giàu có ở Mecca tên là Khadija (en), lớn hơn ông 15 tuổi. Kể từ đó, ông đã có sự bảo vệ về mặt kinh tế, đồng thời bắt đầu gia nhập xã hội thượng tầng của bộ lạc Quraysh. Tài năng phi phàm của Muhammad dần dần bộc lộ rõ ràng trong mấy năm sau đó. Một lần, khi ông tĩnh tu ở hang Hira, núi Jabal al-Nour, vùng ngoại thành Mecca, đột nhiên nhận được khải thị đến từ Đấng Sáng tạo Allah. Kể từ đó, Muhammad 40 tuổi lấy tư cách tiên tri và sứ giả của Allah bắt đầu truyền bá kinh Quran - khải thị của Allah, ở khu vực chung quanh Quraysh, nơi ông sinh sống. Trải qua 23 năm phấn đấu gian khổ phi thường, Muhammad cuối cùng đem khải thị của Allah truyền bá rộng khắp bán đảo Ả Rập vào khoảng năm 630, đồng thời đã thiết lập Ummah (en) - tổ chức cộng đồng người Hồi giáo, bắt đầu có quy mô. Hàng trăm ngàn người du mục ở bán đảo Ả Rập kể từ đó thoát khỏi tối tăm, bước vào thời đại mới của văn minh Hồi giáo. Muhammad không may qua đời do bệnh vào năm 632. Hưởng thọ 63 tuổi.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tiên tri http://mw1.m-w.com/dictionary/prophet https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Prophe... https://web.archive.org/web/20120628232343/http://... https://www.thefreedictionary.com/prophet http://www.etymonline.com/index.php?term=prophet http://www.newadvent.org/cathen/12477a.htm http://www.jewishencyclopedia.com/view.jsp?artid=5... http://www.propheticmidrash.com/ http://www.mormon.org/learn/0,8672,805-1,00.html https://vi.wikisource.org/wiki/The_New_Internation...